HÀNG THÁNH NHÀ TRẦN
1. Vương phụ - vương mẫu
2. Đức đại vương chính cung
3. Vương phi phu nhân
4. Thày dạy văn
5. Thày dạy võ
6. Quan Nam Tào
7. Quan Bắc Đẩu
8. Đức thánh Cả
9. Đức phó tằng
10. Đức thánh đệ tứ
11. Đức tiên cô đệ nhất Quốc Mẫu
12. Đức tiên cô đệ nhị Đại Hoàng
13. Lục Bộ Đức Thánh Ông Gồm :
- Điện Tiền Phò Mã Phạm Tướng Quân
- Tả Yết Kiêu tướng quân
- Hữu Dã Tượng tướng quân
- Nghi Xuyên tướng quân
- Hùng Thắng tướng quân
- Huyền Do tướng quân
14. Đức Thái Bình công chúa
15. Đức Trần Bình Trọng
Cùng chư quan tướng hạ ban Ngũ hổ tướng quân. Đức ông đệ tam được tính trong nhà Trần nhưng không được thờ ở các phủ chính
“Sống Kiếp Bạc, thác Trần Thương, quê hương Bảo Lộc” đây là 3 nơi chính thờ nhà Trần.
Lễ bán khoán, đội lệnh
- Lễ bán khoán:
Tu thiếc kim ngân lễ vật chay mặn, mời pháp sư thỉnh lễ rồi xin âm dương đổi họ tên cho hài tử, vào khoán nếu có đạo trưởng hầu nhà Trần, không thì pháp sư tuyên khoán. Đức thánh về đảo tên đổi họ.
- Lễ đội lệnh:
Tu thiếc lễ nghi kim ngân tài mã chay mặn, pháp sư lễ thỉnh. Sau đó đạo trưởng cho trùm khăn vào tín chủ, đặt mâm lệnh lên đầu. Trên mâm có vàng, trầu cau, vở bút, chè thuốc, tiền dương, “lệnh”. Pháp sư thỉnh hội đồng trần triều, tam vị đức ông, lục bộ khâm sai, ngũ hổ đại tướng sau đó xin âm dương giải đồng. Sau khi đội lệnh tạ yên vị trăm ngày là hầu được. Nếu về tôn nhanh lập tĩnh thì đồng thày hầu giá đại vương rồi đệ tử hầu. Khi bách nhập yên vị thày hầu một lần nữa. Từ đó trở đi là được phép làm bùa dẫn, bắt tà. Đa số những người làm về nhà Trần phải là pháp sư có sắc về phủ lục hoặc hiểu biết về chữ về pháp.
Nguồn Bài Viết : www.dongaphu.vn - CLB BẢO TỒN PHỤC DỰNG VĂN HOÁ TÂM LINH VÀ ĐẠO MẪU VIỆT NAM THEO LỐI CỔ: http://www.dongaphu.vn/2011/06/le-ban-khoan-oi-lenh.html#ixzz1oFlX5wEK
2. Đức đại vương chính cung
3. Vương phi phu nhân
4. Thày dạy văn
5. Thày dạy võ
6. Quan Nam Tào
7. Quan Bắc Đẩu
8. Đức thánh Cả
9. Đức phó tằng
10. Đức thánh đệ tứ
11. Đức tiên cô đệ nhất Quốc Mẫu
12. Đức tiên cô đệ nhị Đại Hoàng
13. Lục Bộ Đức Thánh Ông Gồm :
- Điện Tiền Phò Mã Phạm Tướng Quân
- Tả Yết Kiêu tướng quân
- Hữu Dã Tượng tướng quân
- Nghi Xuyên tướng quân
- Hùng Thắng tướng quân
- Huyền Do tướng quân
14. Đức Thái Bình công chúa
15. Đức Trần Bình Trọng
Cùng chư quan tướng hạ ban Ngũ hổ tướng quân. Đức ông đệ tam được tính trong nhà Trần nhưng không được thờ ở các phủ chính
“Sống Kiếp Bạc, thác Trần Thương, quê hương Bảo Lộc” đây là 3 nơi chính thờ nhà Trần.
Lễ bán khoán, đội lệnh
- Lễ bán khoán:
Tu thiếc kim ngân lễ vật chay mặn, mời pháp sư thỉnh lễ rồi xin âm dương đổi họ tên cho hài tử, vào khoán nếu có đạo trưởng hầu nhà Trần, không thì pháp sư tuyên khoán. Đức thánh về đảo tên đổi họ.
- Lễ đội lệnh:
Tu thiếc lễ nghi kim ngân tài mã chay mặn, pháp sư lễ thỉnh. Sau đó đạo trưởng cho trùm khăn vào tín chủ, đặt mâm lệnh lên đầu. Trên mâm có vàng, trầu cau, vở bút, chè thuốc, tiền dương, “lệnh”. Pháp sư thỉnh hội đồng trần triều, tam vị đức ông, lục bộ khâm sai, ngũ hổ đại tướng sau đó xin âm dương giải đồng. Sau khi đội lệnh tạ yên vị trăm ngày là hầu được. Nếu về tôn nhanh lập tĩnh thì đồng thày hầu giá đại vương rồi đệ tử hầu. Khi bách nhập yên vị thày hầu một lần nữa. Từ đó trở đi là được phép làm bùa dẫn, bắt tà. Đa số những người làm về nhà Trần phải là pháp sư có sắc về phủ lục hoặc hiểu biết về chữ về pháp.
Nguồn Bài Viết : www.dongaphu.vn - CLB BẢO TỒN PHỤC DỰNG VĂN HOÁ TÂM LINH VÀ ĐẠO MẪU VIỆT NAM THEO LỐI CỔ: http://www.dongaphu.vn/2011/06/le-ban-khoan-oi-lenh.html#ixzz1oFlX5wEK
kieunguyetnga
05-03-2012, 10:41 PM
Thức Lễ Nhà Trần
Vàng mã nhà Trần không được quy định như bốn phủ vì không có nợ hay mở phủ nhà Trần. Chỉ cần chục vàng lá, trăm vàng đại thiếc là hành lễ được. Nếu tiến cúng nhà Trần để xin binh xin quyền thì có 3 đàn để tiến cúng
• Đàn tiểu: dâng từ 1 đến 6 ngựa đỏ (1 Đức đại vương, 4 vị hoàng tử, 1 Đức ông phò mã)
• Đàn trung: 6 đến 8 ngựa đỏ, 1 kiệu rồng 1 voi vàng hoặc trắng, 1 thuyền rồng đỏ, 60 người lính năm phương năm màu (1 ngựa, 1 voi, 1 kiệu dâng Đức ông; 4 ngựa dâng Tứ vị hoàng tử, 2 ngựa dâng Đức ông tả hữu,1 ngựa dâng Đức ông phò mã, thuyền rồng dâng cô Đệ nhị Đại Hoàng)
• Đàn đại: ngũ phương binh tướng (ngũ phương binh lực), Đức đại vương dâng 1 long mã đỏ, 1 thuyền rồng đỏ, 1 kiệu vàng, 1 bạch tượng; Tứ vị hoàng tử dâng 4 ngựa đỏ, 4 voi vàng, 4 thuyền rồng; Đức ông phò mã dâng 1 ngựa đỏ; Đức ông tả Yết Kiêu dâng 1 ngựa đỏ, Đức ông hữu Dã Tượng dâng 1 voi đen; cô Đệ nhất 1 xe loan; cô Đệ nhị 1 phượng cát, 1 thuyền rồng vàng, 1 voi vàng; Lục bộ binh tướng khâm sai dâng 6 tướng cưỡi ngựa đỏ cắm cờ năm màu. Đông phương 12 đội quân, mỗi đội 12 lính mặc áo xanh cưỡi ngựa cầm kiếm, 1 vị tướng cưỡi ngựa đứng đầu cắm cờ xanh. Nam phương màu tím, Bắc phương màu đỏ, Tây phương màu trắng, Trung phương màu vàng, Tiền binh màu đỏ, Hậu binh màu đen, tất cả đều số lượng như trên.
Ngoài ra ở Trung phương còn thêm 6 đội binh (12 quân) cầm trung tiễn, 6 đội quân cầm giáo, 6 đội quân cầm kiếm, 1 tướng cưỡi ngựa vàng cắm cờ vàng; Nam phương các binh đều cưỡi voi đen và 1 tướng đi đầu cưỡi voi đen cắm cờ đen; Bắc phương các tướng ẩn xe hỏa và bắn pháo, đi đầu là xe ngựa trên có lốt tướng cắm cờ đỏ; Tây phương các binh đứng trên thủy xa, mỗi tướng đứng trên thuyền rồng trắng cắm cờ trắng; Tiền binh mỗi đội đều gồm 4 xe ngựa, trên mỗi xe 3 lính, 1 tướng ngồi trên xe; Hậu binh các đội đều cưỡi ngựa, 1 tướng ngồi trên ngựa cắm 5 loại cờ. Ba đội binh thượng Nùng, Tày, Mường mỗi đội gồm 6 tiểu đội đi thuyền độc mộc, 6 tiểu đội đi mảng, 6 tiểu đội cưỡi ngựa, 6 tiểu đội bộ binh, 5 lốt tướng giả hổ (đầu hổ mình người), 100 cờ lệnh các màu, 3 mũ Bình thiên tam phủ, 1 mũ Ngọc Hoàng vàng, Nam Tào tím, Bắc Đẩu đỏ, 1 hành khiển, 1 hành binh (màu sắc tùy theo năm đó), mũ đương cảnh thành hoàng (tùy địa phương), mũ Đức ông, Tứ vị hoàng tử, Đức ông phò mã, Lục bộ đức thánh (tất cả đều màu đỏ), 1 mũ thày văn đỏ, 1 mũ thày võ đỏ, 3 mũ phượng màu đỏ, vàng, vàng dâng Vương phi va 2 cô, 17 mũ quan văn, 17 mũ quan võ các màu, 36 mũ rừng man di bộ tướng, 36 cờ tiễn thêu rồng, 36 cờ thần để không, 8 cờ bát quái in các quẻ, 5 cờ ngũ hành kim mộc thủy hỏa thổ, 5 cờ hỏa tiễn năm màu thêu chữ “lệnh”, 36 cờ khải hoàn thêu chữ “thái bình”.
Trên đây là mã tối thiểu đến tối đa dâng nhà Trần, ngoài ra còn thêm 100 xe lương, 100 kho lương, 100 núi vàng.
Vàng mã nhà Trần không được quy định như bốn phủ vì không có nợ hay mở phủ nhà Trần. Chỉ cần chục vàng lá, trăm vàng đại thiếc là hành lễ được. Nếu tiến cúng nhà Trần để xin binh xin quyền thì có 3 đàn để tiến cúng
• Đàn tiểu: dâng từ 1 đến 6 ngựa đỏ (1 Đức đại vương, 4 vị hoàng tử, 1 Đức ông phò mã)
• Đàn trung: 6 đến 8 ngựa đỏ, 1 kiệu rồng 1 voi vàng hoặc trắng, 1 thuyền rồng đỏ, 60 người lính năm phương năm màu (1 ngựa, 1 voi, 1 kiệu dâng Đức ông; 4 ngựa dâng Tứ vị hoàng tử, 2 ngựa dâng Đức ông tả hữu,1 ngựa dâng Đức ông phò mã, thuyền rồng dâng cô Đệ nhị Đại Hoàng)
• Đàn đại: ngũ phương binh tướng (ngũ phương binh lực), Đức đại vương dâng 1 long mã đỏ, 1 thuyền rồng đỏ, 1 kiệu vàng, 1 bạch tượng; Tứ vị hoàng tử dâng 4 ngựa đỏ, 4 voi vàng, 4 thuyền rồng; Đức ông phò mã dâng 1 ngựa đỏ; Đức ông tả Yết Kiêu dâng 1 ngựa đỏ, Đức ông hữu Dã Tượng dâng 1 voi đen; cô Đệ nhất 1 xe loan; cô Đệ nhị 1 phượng cát, 1 thuyền rồng vàng, 1 voi vàng; Lục bộ binh tướng khâm sai dâng 6 tướng cưỡi ngựa đỏ cắm cờ năm màu. Đông phương 12 đội quân, mỗi đội 12 lính mặc áo xanh cưỡi ngựa cầm kiếm, 1 vị tướng cưỡi ngựa đứng đầu cắm cờ xanh. Nam phương màu tím, Bắc phương màu đỏ, Tây phương màu trắng, Trung phương màu vàng, Tiền binh màu đỏ, Hậu binh màu đen, tất cả đều số lượng như trên.
Ngoài ra ở Trung phương còn thêm 6 đội binh (12 quân) cầm trung tiễn, 6 đội quân cầm giáo, 6 đội quân cầm kiếm, 1 tướng cưỡi ngựa vàng cắm cờ vàng; Nam phương các binh đều cưỡi voi đen và 1 tướng đi đầu cưỡi voi đen cắm cờ đen; Bắc phương các tướng ẩn xe hỏa và bắn pháo, đi đầu là xe ngựa trên có lốt tướng cắm cờ đỏ; Tây phương các binh đứng trên thủy xa, mỗi tướng đứng trên thuyền rồng trắng cắm cờ trắng; Tiền binh mỗi đội đều gồm 4 xe ngựa, trên mỗi xe 3 lính, 1 tướng ngồi trên xe; Hậu binh các đội đều cưỡi ngựa, 1 tướng ngồi trên ngựa cắm 5 loại cờ. Ba đội binh thượng Nùng, Tày, Mường mỗi đội gồm 6 tiểu đội đi thuyền độc mộc, 6 tiểu đội đi mảng, 6 tiểu đội cưỡi ngựa, 6 tiểu đội bộ binh, 5 lốt tướng giả hổ (đầu hổ mình người), 100 cờ lệnh các màu, 3 mũ Bình thiên tam phủ, 1 mũ Ngọc Hoàng vàng, Nam Tào tím, Bắc Đẩu đỏ, 1 hành khiển, 1 hành binh (màu sắc tùy theo năm đó), mũ đương cảnh thành hoàng (tùy địa phương), mũ Đức ông, Tứ vị hoàng tử, Đức ông phò mã, Lục bộ đức thánh (tất cả đều màu đỏ), 1 mũ thày văn đỏ, 1 mũ thày võ đỏ, 3 mũ phượng màu đỏ, vàng, vàng dâng Vương phi va 2 cô, 17 mũ quan văn, 17 mũ quan võ các màu, 36 mũ rừng man di bộ tướng, 36 cờ tiễn thêu rồng, 36 cờ thần để không, 8 cờ bát quái in các quẻ, 5 cờ ngũ hành kim mộc thủy hỏa thổ, 5 cờ hỏa tiễn năm màu thêu chữ “lệnh”, 36 cờ khải hoàn thêu chữ “thái bình”.
Trên đây là mã tối thiểu đến tối đa dâng nhà Trần, ngoài ra còn thêm 100 xe lương, 100 kho lương, 100 núi vàng.